Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, Tôi là Quang Hải. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quang Hải (quanghai*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định cụ thể như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trân trọng!

Chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người trụ cột kinh tế trong gia đình sẽ được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Gian dối khi chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ly hôn, người vợ thứ 2 có được chia tài sản của chồng với vợ cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Ly hôn chồng đang mất tích có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Chi tài sản khi ly dị
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chia tài sản khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
289 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào