Sáng chế mật được quy định như thế nào?

Sáng chế mật được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Loan, đang tìm hiểu quy định của pháp luật về bảo vệ quyền sáng chế của tác phẩm, sáng chế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là sáng chế mật được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Sáng chế mật được quy định  tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 122/2010/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, cụ thể như sau: 

- Sáng chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gọi là sáng chế mật.

- Sáng chế mật chỉ có thể được cấp Bằng độc quyền sáng chế mật hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật.

3. Đơn đăng ký sáng chế mật, Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật không được công bố và phải được bảo mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mật, chuyển giao quyền nộp đơn, quyền sở hữu sáng chế mật phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

- Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể sử dụng, giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng sáng chế mật nhằm mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại các điều 145, 146 và 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.

- Kể cả ngày sáng chế mật được cơ quan có thẩm quyền giải mật theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đơn và văn bằng bảo hộ sáng chế mật được xử lý như sau:

+ Đơn sáng chế mật tiếp tục được xử lý như đơn sáng chế;

+ Bằng độc quyền sáng chế mật, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích mật được chuyển đổi thành Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế.

Trên đây là nội dung câu trả lời về sáng chế mật theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 122/2010/NĐ-CP.

Trân trọng!

Sáng chế
Hỏi đáp mới nhất về Sáng chế
Hỏi đáp Pháp luật
Yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế bao gồm những gì? Sáng chế được coi là có tính mới khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Sáng chế và giải pháp hữu ích là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khái niệm, giải thích sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Các tài liệu cần có của đơn đăng ký bảo hộ sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình và thời hạn xem xét đơn đăng ký sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hộ sáng chế
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn sử dụng Bảng phân loại quốc tế về sáng chế
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sáng chế
Thư Viện Pháp Luật
391 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sáng chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáng chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào