Xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong một số trường hợp đặc biệt

Việc xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Quốc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Quốc (huuquoc*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

- Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

- Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014 trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

+ Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

+ Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

- Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

- Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

+ Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong một số trường hợp đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014.

Trân trọng!

Công ty tnhh hai thành viên
Hỏi đáp mới nhất về Công ty tnhh hai thành viên
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có được phát hành trái phiếu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ kiểm toán cần phải có bao nhiêu kiểm toán viên hành nghề?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều lệ công ty phải có những nội dung gì? Ai có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH 2 thành viên thay đổi thành viên góp vốn thì có phải đổi điều lệ công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả pháp lý đối với hợp đồng vay do người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký mà không thông qua Hội đồng thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện pháp luật của công ty không phải là người góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để công ty TNHH 2 thành viên trở lên phá sản được xóa nợ thuế như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty tnhh hai thành viên
Thư Viện Pháp Luật
220 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty tnhh hai thành viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty tnhh hai thành viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào