Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài

Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thái, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Thái (hoangthai*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư 2014 thì các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

- Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;

- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;

- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;

- Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư 2014.

Trân trọng!

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tuc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
03 trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
07 trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
232 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào