Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thành Luân (thanhluan*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2014 thì việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định cụ thể như sau:

- Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư 2014 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư 2014;

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

- Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014.

- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

- Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư 2014.

Trân trọng!

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tuc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
03 trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
07 trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào