Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi có một số thắc mắc rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.          

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1. Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ và quản lý theo đúng các quy định của Nghị định 55/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật về ký quỹ.

2. Ngân hàng nhận ký quỹ trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê để thanh toán, bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 55/2013/NĐ-CP.

3. Ngân hàng nhận ký quỹ theo dõi việc sử dụng số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức quy định, ngân hàng nhận ký quỹ phải thông báo cho doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp xử lý.

4. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, ngân hàng nhận ký quỹ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động trong hệ thống ngân hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV đính kèm Nghị định 55/2013/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2014/TT-NHNN.

Trân trọng!

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục công việc được phép thuê lại lao động? Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh của công ty cho thuê lại lao động như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện của doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi bị cấm đối doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi bị cấm đối doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp pháp luật
Người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả lương cho NLĐ thuê lại thấp hơn tiền lương của NLĐ có cùng trình độ, cùng công việc của bên thuê lại lao động
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào