Phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong trường hợp nào?

Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huyền, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngọc Huyền (ngochuyen*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa thì các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan được quy định cụ thể như sau:

- Trong những trường hợp sau, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan:

+ Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

+ Hàng hóa thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

+ Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng;

+ Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ theo các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên.

- Trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều 24 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, các bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương trước khi công bố.

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng? Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp cho các loại hàng hóa nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 6 tháng có phải là biện pháp chống gian lận xuất xứ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo hiệp định RCEP, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) do nhà xuất khẩu tự phát hành có được công nhận khi thông quan Việt Nam nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hàng hóa nhập khẩu nào phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan?
Hỏi đáp pháp luật
Nộp giấy chứng nhận xuất xứ để được hưởng ưu đãi về thuế
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) thép từ Trung Quốc
Hỏi đáp pháp luật
Kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) thép từ Hàn Quốc
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Thư Viện Pháp Luật
324 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào