Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước bao nhiêu ngày?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước bao nhiêu ngày? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Thành. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực lao động. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định cụ thể ra sao? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước bao nhiêu ngày? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Trung Thành (trungthanh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định cụ thể như sau:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012;

+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012;

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ Luật lao động 2012.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ Luật lao động 2012.

Căn cứ quy định trên đây thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước thời gian như sau:

+ Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

++ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012;

++ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012;

++ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 32 Bộ Luật lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ Luật lao động 2012.

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ Luật lao động 2012.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật lao động 2012.

Trân trọng!

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn xin nghỉ việc phải gửi trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ngành, nghề, công việc đặc thù nào bắt buộc phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương nghỉ việc khi mang thai không?
Hỏi đáp pháp luật
Đã được chấp thuận nghỉ việc thì có xem là đơn phương chấm dứt HĐ lao động?
Hỏi đáp pháp luật
Có quyền đơn phương nghỉ việc khi công ty nợ lương không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị quấy rối tình dục tại công ty có được nghỉ việc ngay?
Hỏi đáp pháp luật
Người đi XKLĐ bị quấy rối tình dục thì có được tự ý nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Người giúp việc gia đình đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước mấy ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Thư Viện Pháp Luật
157 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào