Xử lý bên thuê lại lao động cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê
Căn cứ theo Khoản 3 và Điểm a Khoản 8 Điều 9 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bên thuê lại lao động cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê sẽ bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền bên thuê lại lao động khi có một trong các hành vi: Cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê; thu phí đối với người lao động thuê lại; sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
a) Buộc trả lại các khoản phí đã thu của người lao động thuê lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (bên thuê lại lao động cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê) có thể sẽ bị phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người lao động mà bên thuê lại lao động cho người sử dụng lao động khác thuê lại, tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng. Đồng thời, bên thuê lại lao động sẽ bị buộc trả lại các khoản phí đã thu của người lao động thuê lại.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt bên thuê lại lao động cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?