Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được thực hiện ra sao?

Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Ngọc Bảo. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng vệ thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Ngọc Bảo (ngocbao*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại thì việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được quy định cụ thể như sau:

- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời, mức thuế, thời hạn áp thuế và việc gia hạn thời gian áp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 và khoản 1 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương.

- Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời gồm các nội dung chính như sau:

+ Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;

+ Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

+ Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp;

+ Mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

+ Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;

+ Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời.

- Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.

- Trong trường hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 10/2018/NĐ-CP.

Trân trọng!

Thuế chống bán phá giá
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế chống bán phá giá
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế chống bán phá giá hàng nhập khẩu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là thuế chống bán phá giá? Việc tính thuế chống bán phá giá được dựa vào các căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền thuế chống bán phá giá nộp thừa được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với loại hàng hóa gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trong thời hạn bao lâu, hàng hóa có thể bị đánh thuế chống bán phá giá?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thuế chống bán phá giá là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phương pháp tính thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ tính thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế chống bán phá giá
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế chống bán phá giá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào