Trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng hưởng dự án phát triển nhà ở, đất ở trong quân đội thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị

Trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng hưởng dự án phát triển nhà ở, đất ở trong quân đội thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Hưng, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Thanh Hóa. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng hưởng dự án phát triển nhà ở, đất ở trong quân đội thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.         

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 177/2011/TT-BQP quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

a) Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa cơ quan, đơn vị với chủ đầu tư dự án và tiến độ thực hiện dự án, Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở của cơ quan, đơn vị báo cáo với cấp ủy, chỉ huy đơn vị về các nội dung sau:

- Số lượng nhà ở, đất ở của dự án để dành cho cán bộ, nhân viên tham gia;

- Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc xét duyệt và trình tự thủ tục (theo quy định tại Thông tư này);

- Nguyên tắc sắp xếp đối tượng vào các căn hộ (diện tích, vị trí, hướng...);

- Giá bán theo quyết định của cấp có thẩm quyền (hình thức huy động vốn thực hiện theo quy định, tại Điều 9 Nghị định, số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Khoản 2 Điềủ 15 Thông tư số 196/2010/TT-BQP ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà ở gia đình cán bộ Quân đội);

- Thời hạn nộp đơn và kết thúc nhận đơn;

- Các nội dung khác có liên quan.

b) Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở thông báo công khai trong cơ quan đơn vị quyết định, của chỉ huy đơn vị về các nội dung đã được cấp ủy, chỉ huy thông qua tại Điểm a Khoản này và phổ biến các nội dung thông tin liên quan về dự án, hướng dẫn cán bộ nhân viên:

- Có nhu cầu nhà ở làm đơn xin tham gia dự án;

- Tự tính điểm chính sách (theo Mẫu số 2, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

- Trường hợp cán bộ, nhân viên là người có công với cách mạng; thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng thuộc Điểm d Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, phải có giấy xác nhận của cơ quan chính sách.

- Cán bộ, nhân viên có vợ (chồng) công tác tại các cơ quan, đơn vị ngoài quân đội phải có giấy xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ kết luận chưa được giải quyết về nhà ở, đất ở dưới một trong các hình thức quy định, tại Điều 4, Thông tư này;

c) Đối tượng được tham gia nộp đơn, bảng tự tính điểm và giấy xác nhận của cơ quan chính sách (nếu có) về Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở của cơ quan, đơn vị (qua cơ quan cán bộ).

d) Cơ quan cán bộ chịu trách nhiệm:

- Tổng hợp đơn và thẩm định về đối tượng, điều kiện và điểm chính sách tự chấm của cán bộ, nhân viên;

- Lập thành danh sách cán bộ nhân viên đúng đối tượng, đủ điều kiện theo thứ tự điểm chính sách, từ cao xuống thấp, đồng thời sắp xếp đối tượng vào từng căn hộ theo thứ tự điểm và nguyên tắc sắp xếp vào căn hộ đã được cấp ủy, chỉ huy đơn vị quyết định;

- Thông báo công khai danh sách và dự kiến sắp xếp của cơ quan để lấy ý kiến tham gia;

đ) Sau 15 ngày thông báo công khai danh sách, Cơ quan cán bộ chịu trách nhiệm tổng hợp, thông qua Ban chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở báo cáo tập thể cấp ủy cơ quan, đơn vị xét duyệt danh sách cán bộ, nhân viên được tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở (theo Mẫu số 3, Phụ lục 1 ban hành, kèm theo Thông tư này).

e) Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở của cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở Bộ Quốc phòng (qua Cục Cán bộ/ Tổng cục Chính trị, Cục Doanh trại/ Tổng cục Hậu cần, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) thẩm định đối tượng được tham gia dự án nhà ở, đất ở chính sách trước khi báo cáo chỉ huy cơ quan, đơn vị ký quyết định hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:

- Công văn đề nghị thẩm định do Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở của cơ quan, đơn vị ký;

- Danh sách cán bộ, nhân viên tham gia dự án nhà ở, đất ở;

- Đơn của cán bộ, nhân viên, giấy xác nhận (theo Mẫu số 1; Mẫu số 3, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

g) Trong thời hạn không quá 20 ngày (kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm e Khoản này), Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có ý kiến thẩm định bằng văn bản và gửi đến cơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định.

h) Căn cứ kết quả thẩm định, Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở báo cáo chỉ huy cơ quan, đơn vị ký quyết định cho cán bộ, nhân viên được tham gia dự án nhà ở, đất ở (theo Mẫu số 4, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp có ý kiến khác của cơ quan thẩm định, Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở cơ quan, đơn vị báo cáo với cấp ủy, chỉ huy xem xét quyết định.

Trường hợp phải thay đối tượng khác thì thực hiện lại theo đúng trình tự thủ tục trên với những trường hợp mới.

i) Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở thông báo quyết định của chỉ huy cơ quan, đơn vị; hướng dẫn cán bộ, nhân viên đến ký hợp đồng đúng thời gian; thông báo chủ đầu tư dự án và thống nhất về thời gian, địa điểm đón tiếp cán bộ, nhân viên đến ký kết hợp đồng.

k) Giải thích bằng văn bản cho cán bộ, nhân viên chưa được tham gia biết rõ lý do chưa được giải quyết nhà ở, đất ở.

l. Cơ quan, đơn vị thực hiện lưu trữ, quản lý hồ sơ quá trình báo cáo xét duyệt, quyết định theo quy định.

m) Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở báo cáo về Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở Bộ Quốc phòng (qua Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) danh sách cán bộ nhân viên được tham gia dự án nhà ở, đất ở của cơ quan, đơn vị để quản lý (theo Mẫu số 4, Phụ lục 1 ban hành, kèm theo Thông tư này).

Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng hưởng dự án phát triển nhà ở, đất ở trong quân đội thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 177/2011/TT-BQP.

Trân trọng!

Nhà ở
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở
Hỏi đáp Pháp luật
Download đơn xin sửa chữa nhà ở viết tay?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng giá cho thuê nhà ở cũ của nhà nước tại TP. HCM từ ngày 03/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát theo Công văn 5935?
Hỏi đáp Pháp luật
Thống nhất mức hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát là 60 triệu đồng/hộ khi xây dựng mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà tạm, nhà dột nát là gì? Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Nhà ở 2023, nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ thời gian nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào chủ nhà phá dỡ nhà ở đang cho thuê không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có phải thông báo về việc cho thuê nhà ở không?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân là gì? Trách nhiệm của cá nhân trong phát triển nhà ở như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở
546 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào