Quyền của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt

Quyền của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm các hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện giao thông đường sắt. Tuy nhiên, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt có những quyền gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Huỳnh Minh Toán (toan***@gmail.com)

Ngày 24/12/2014, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 78/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia.

Theo đó, quyền của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BGTVT. Cụ thể bao gồm:

1. Yêu cầu người đi tàu, hành khách, người gửi bao gửi, người nhận bao gửi mua vé bổ sung khi không có vé hoặc vé không hợp lệ.

2. Được quyền từ chối, đình chỉ vận chuyển hành khách, hành lý, bao gửi đã có vé trong các trường hợp sau đây:

a) Người đi tàu, hành khách, người gửi bao gửi không thực hiện yêu cầu mua vé bổ sung theo quy định tại khoản 1 của Điều này;

b) Hành khách đi tàu không chấp hành các quy định tại Thông tư này, nội quy đi tàu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trẻ em từ đủ 10 tuổi trở xuống (nếu không xác định được tuổi thì có chiều cao dưới 1,32 m) mà không có người lớn đi kèm;

d) Người say rượu, người mất trí, người có bệnh truyền nhiễm, người có bệnh tật mà bác sỹ chỉ định không di chuyển hoặc xét thấy có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu (trừ trường hợp có người đi cùng trông nom và người có bệnh truyền nhiễm đã được cách ly an toàn);

đ) Do nguyên nhân bất khả kháng hoặc phải vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt theo mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền như phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ, an ninh, quốc phòng.

3. Ngoài các quyền của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi còn có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Đường sắt.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về quyền của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng đường sắt. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 78/2014/TT-BGTVT.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Kinh doanh vận tải
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh vận tải
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với vận tải quốc tế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp tạm dừng lưu hành có phải trả phí đường bộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ô tô gia đình có bắt buộc lắp hộp đen không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các cửa khẩu, tuyến đường vận tải hành khách ASEAN kể từ ngày 01/3/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển số xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải có phải chịu trách nhiệm khi có lái xe gây tai nạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà xe bị tước phù hiệu xe kinh doanh vận tải với những lỗi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty kinh doanh vận tải hành khách không thực hiện việc truyền các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh vận tải
Thư Viện Pháp Luật
241 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kinh doanh vận tải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào