Xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố

Xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang tìm hiểu về việc xử lý kỷ luật trong ngành kiểm sát nhân dân. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. 

Xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố được quy định tại Điều 18 Quy định về xử lý kỷ luật trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 183/QĐ-VKSTC-T1 năm 2016, cụ thể: 

1. Người có một trong những vi phạm sau đây, gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Vi phạm quy chế, quy định của Ngành về việc xây dựng hồ sơ giải quyết và hồ sơ kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; hồ sơ vụ ánhồ sơ kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử;

b) Vi phạm quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, không khởi tố vụ án hình sự, bị can; việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự, bị can; quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; giải quyết kiến nghị khởi tố vụ án hình sự hoặc xem xét, quyết định việc điều tra đối với quyết định khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử;

c) Vi phạm các quy định về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc áp dụng, thay thế, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

d) Vi phạm quy định về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, thủ tục bắt buộc chữa bệnh, việc yêu cầu cử người bào chữa trong trường hợp pháp luật quy định bắt buộc;

đ) Cố ý không thực hiện quy định về cấp, giao, gửi hoặc thông báo các quyết định, văn bản tố tụng hình sự;

e) Cố ý vi phạm quy định về quyền của luật sư hoặc những người tham gia tố tụng khác trong quá trình tố tụng;

g) Để xảy ra trường hợp Tòa án trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung có lỗi của mình vượt quá chỉ tiêu theo quy chế, quy định của Ngành;

h) Thiếu trách nhiệm dẫn đến không phát hiện, đề xuất hoặc không kháng nghị bản án, quyết định của Toà án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng dẫn đến vụ án có vi phạm nhưng không khắc phục được;

i) Thiếu trách nhiệm dẫn đến việc Tòa án tuyên hủy án sơ thẩm hoặc phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại có trách nhiệm của Viện kiểm sát trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;

k) Thiếu trách nhiệm dẫn đến hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, vật chứng, chứng cứ của vụ án;

l) Thiếu trách nhiệm dẫn đến việc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can không đúng quy định;

m) Vi phạm các quy định khác của pháp luật và quy chế, quy định của Ngành về thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, xét xử các vụ án hình sự.

2. Người có một trong những vi phạm sau đây thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc hạ bậc lương:

a) Thiếu trách nhiệm để xảy ra việc đình chỉ điều tra bị can, đình chỉ vụ án do không phạm tội hoặc Tòa án ra bản án tuyên bị cáo không phạm tội đã có hiệu lực pháp luật;

b) Thiếu trách nhiệm để xảy ra việc tạm giữ, tạm giam quá thời hạn;

c) Cố ý báo cáo sai sự thật dẫn đến người có thẩm quyền ra quyết định hoặc cho đường lối giải quyết vụ, việc không đúng quy định của pháp luật;

d) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Người có một trong những vi phạm sau đây thì có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc:

a) Thiếu trách nhiệm dẫn đến trong 01 năm công tác để xảy ra việc đình chỉ do bị can không phạm tội đối với từ 02 bị can trở lên, hoặc Tòa án ra bản án có hiệu lực pháp luật tuyên không phạm tội đối với từ 02 bị cáo trở lên;

b) Thiếu trách nhiệm dẫn đến trong 01 năm công tác để xảy ra việc tạm giữ, tạm giam quá thời hạn từ 02 người trở lên;

c) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là tư vấn về xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành kiểm sát nhân dân vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 183/QĐ-VKSTC-T1 năm 2016. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. 

Chào thân ái và chúc sức khỏe! 

Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc khi thực hiện hành vi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật với hình thức cách chức khi thực hiện hành vi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác khi thực hiện công việc
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức lợi dụng hoạt động nghề nghiệp tuyên truyền chống phá pháp luật Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức phân biệt thành phần xã hội dưới mọi hình thức
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức phân biệt đối xử dân tộc
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp tham gia dự thi tăng ngạch
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý viên chức sử dụng giấy tờ không hợp pháp để tham gia đào tạo bồi dưỡng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức
Thư Viện Pháp Luật
256 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào