Mức phạt đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê từ 01/02/2018

Mức phạt đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, mức phạt đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Minh Toàn (minhtoan*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 142/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018 thì phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 142/2017/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trường hợp có cùng hành vi vi phạm hành chính trên đây thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê cụ thể như sau:

- Mức phạt đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê là từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

- Mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê là từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn buộc phải nộp lại số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 142/2017/NĐ-CP .

Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt đối với hành vi cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng khi chưa có văn bản chấp thuận của bên cho thuê. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Bến cảng
Hỏi đáp mới nhất về Bến cảng
Hỏi đáp pháp luật
Bến cảng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Kế hoạch An ninh Bến cảng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp độ an ninh trong an ninh tàu và bến cảng quốc tế là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vị trí Nhân viên An ninh Bến cảng theo Bộ luật ISPS
Hỏi đáp pháp luật
Các cấp độ An ninh bến cảng theo Bộ luật ISPS
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung đánh giá an ninh bến cảng theo Bộ luật ISPS
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về Kế hoạch An ninh Bến cảng theo Bộ luật ISPS
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ và trách nhiệm của Nhân viên An ninh Bến cảng theo Bộ luật ISPS
Hỏi đáp pháp luật
Bến cảng nội địa không có bảng niêm yết giá vé bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các nội dung về đào tạo, huấn luyện và thực tập an ninh bến cảng theo Bộ luật ISPS
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bến cảng
Thư Viện Pháp Luật
267 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bến cảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bến cảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào