Người hưởng án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú không có sự đồng ý của UBND cấp xã bị xử lý ra sao?

Hình thức xử lý người bị phạt tù cho hưởng án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú không có sự đồng ý của UBND cấp xã được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hòa Bình. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, người bị phạt tù cho hưởng án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú không có sự đồng ý của UBND cấp xã bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Bình (binh***@gmail.com)

Ngày 12/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Theo đó, hình thức xử lý người bị phạt tù cho hưởng án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú không có sự đồng ý của UBND cấp xã là một trong những nội dung quan trọng và được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người bị phạt tù cho hưởng án treo không có mặt theo yêu cầu của UBND cấp xã mà không có lý do chính đáng.

Mức phạt này đồng thời áp dụng với các hành vi:

- Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định;

- Không có mặt tại nơi chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

- Người bị án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng; đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;

- Người bị án phạt cấm cư trú mà cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú hoặc không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

- Người bị án phạt tước một số quyền công dân không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định;

- Người bị án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý người bị phạt tù cho hưởng án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú không có sự đồng ý của UBND cấp xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!

Trân trọng!

Nơi cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi cư trú của người sinh sống trên tàu thuyền được xác định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú theo Mẫu 3-213 và Mẫu 4-213 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ của phương tiện là nơi cư trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên có được có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu xác minh thông tin về nơi cư trú mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xác nhận nơi cư trú mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không? Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú
Thư Viện Pháp Luật
233 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nơi cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào