Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng

Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Hoàng Minh Quang, hiện nay tôi đang làm việc tại Quận 9, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến tổ chức Đảng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.  

Theo quy định tại Điều 10 Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2008 về Quy chế chất vấn trong Đảng do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành thì Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng được quy định như sau:

1- Cấp uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc quền và trách nhiệm trong hoạt động chất vấn.

a- Lãnh đạo, tạo điều kiện cho đảng viên, cấp ủy viên thực hiện quyền và trách nhiệm chất vấn, trả lời chất vấn.

Cấp uỷ ban thường vụ cấp ủy các cấp tổ chức quán triệt Quy chế chất vấn trong tổ chức đảng thuộc quyền lãnh đạo, quản lý của mình.

Trong chương trình, kế hoạch công tác của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uy các cấp phải có nội dung thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Trong các hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp uỷ các cấp phải dành thời gian thích hợp cho việc chất vấn và trả lời chất vấn đồng thời tổ chức, điều hành tốt việc chất vấn và trả lời chất vấn.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn. Những vấn đề được phát hiện trong quá trình chất vấn và trả lời chất vấn cấp uỷ ban thường vụ cấp uỷ nghiên cứu xử lý kịp thời. Khi can thiết, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm củaa đối tượng chất vấn,

b- Lưu trữ văn bản, tài liệu chất vấn và trả lời chất vấn.

Nội dung chất vấn và nội dung trả lời chất vấn được ghi trong biên ban hội nghị và lưu trữ theo quy định.

Văn ban chất vấn, vặn bản trả lời chất vấn và những tài liệu liên quan đến việc chất vấn và trả lời chất vấn lưu trữ theo quy định.

2- Ban tổ chức hội nghị hoặc ngườii chủ trì hội nghị:

a- Nhận các đề nghị chất vấn của đảng viên cấp ủy viên.

b- Phân loại, xử lý các nội dung chất vấn để bố trí thời gian và yêu cầu đối tượng chất vấn trả lời bằng hình thức thích hợp.

Căn cứ vào nội dung chất vấn, ban tổ chức hoặc người chủ trì hội nghị bố trí trình tự, thời gian, hình thức trả lời chất vấn cho phù hợp và phải chất trách nhiệm về quyết định hình thức trả lời chất vấn của mình.

c- Nhận trả lờichất vấn theo qui định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn chưa trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.

3- Cấp ủy ban thường và cấp uỷ, đảng viên nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình: nâng cao nhận thức nắm bắt thông tin chính xác để thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn đúng quy định.

4- Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế chất vấn với dụng ý xấu làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên; trù dập người chất vấn hoặc đùn đẩy, né tránh. không trả lời chất vấn những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm Quy chế chất vấn trong Đảng thì xem xét, xử lý theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Tập trung xem xét, xử lý những vi phạm sau đây:

Không chấp hành sự lãnh đạo, quản lý hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của tổ chức đảng.

Lợi dụng chất vấn đề tung tin thất thiệt nhằm gây rối nội bộ, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên.

- Đùn đẩy, né tránh không trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của mình.

- Lợi dụng trả lời chất vấn để trấn áp, đe doạ hoặc thông tin thất thiệt làm mất uy tín của người chất vấn, trù dập người chất vấn.

- Tự ý tuyên truyền, phổ biến những nội dung chất vấn và trả lời chất vấn cho các tổ chức và cá nhân không liên quan.

- Có hành vi bao che cho người vi phạm quy chế chất vấn.

Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn trong đảng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Hướng dẫn 15-HD/UBKTTW năm 2008.

Trân trọng!

Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp mới nhất về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách ưu đãi cho cán bộ làm công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng
Hỏi đáp pháp luật
Đảng viên mới được bổ nhiệm làm trường phòng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng mạng Internet trong cơ quan Đảng, Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về an toàn dữ liệu và phòng chống virus cho cơ quan đảng, chính quyền và khối đoàn thể
Hỏi đáp pháp luật
Về việc ghi lý lịch hình thức kỷ luật của đảng viên
Hỏi đáp pháp luật
Về ủy ban kiểm tra đảng ủy
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên khi tổ chức đảng cấp dưới có dấu hiệu vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên của ủy ban Kiểm tra đảng của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra tài chính đối với cấp ủy đảng cấp dưới
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
206 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào