Chính sách bán cổ phần cho người lao động khi cổ phần hóa DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ

Chính sách bán cổ phần cho người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thị Lan Viên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách bán cổ phần cho người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Lan Viên (lanvien*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thì chính sách bán cổ phần cho người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ được quy định cụ thể như sau:

- Cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động

+ Đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi bao gồm:

++ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.

++ Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác.

++ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP.

+ Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).

+ Đối với người lao động đại diện cho hộ gia đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử một người lao động đại diện) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).

+ Khoản chênh lệch giữa giá bán cho người lao động so với mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.

+ Số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP, người lao động phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định sau:

+ Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.

Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Hội nghị người lao động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.

+ Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.

+ Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần theo một mức xác định tại Điểm a Khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP.

+ Số cổ phiếu người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.

Trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.

- Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Người lao động có nhu cầu mua thêm cổ phần ngoài số cổ phần được mua theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định 126/2017/NĐ-CP thực hiện đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác.

Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách bán cổ phần cho người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Vốn của công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vốn của công ty cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông không được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần vốn góp trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là gì? Thành lập công ty cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày cổ đông góp đủ vốn?
Hỏi đáp pháp luật
Đối chiếu tài sản và các khoản nợ khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xác nhận tài sản và các khoản nợ khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trong kiểm kê tài sản khi cổ phần hóa doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trong đối chiếu xác nhận tài sản khi cổ phần hóa doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trong đối chiếu xác nhận tiền vốn các loại khi cổ phần hóa doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn của công ty cổ phần
Thư Viện Pháp Luật
250 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vốn của công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào