Thủ tục nhập khẩu tại Hà Nội

Hiện nay gia đình chúng tôi đang cư trú tại Lạc Long Quân, P.Bưởi, Q.Tây Hồ, Hà nội. Chúng tôi muốn nhập hộ khẩu tại đây thì thủ tục cần những gì xin được hướng dẫn cụ thể: Điều kiện như thế nào? chúng tôi đã cư trú tại đây từ tháng 12 năm 2007 đã đăng ký tạm trú, tạm vắng nhưng chưa có giấy tờ gì chứng nhận, nhà chúng tôi ở hiện nay là của bác ruột đứng tên, nhưng bác lại không ở tại đây (hộ khẩu của bác ở Quận Ba Đình), hiện nay vợ chồng tôi đang công tác tại Hà nội, tôi làm tại Ngân Hàng Công Thương, Vợ làm tại Ngân Hàng Nông NGhiệp. Chúng rồi rất mong được sự hỗ trợ để thuận tiện cho việc nhập khẩu được thuận lợi Xin trân thành cám ơn. Người hỏi: Lê Đình Ngọ ( 10:35 07/04/2010)

I. Thủ tục hồ sơ đăng ký thường trú (Trích Thông tư số 06/2007/TT-BCA(C11) ngày 01/07/2007 của Bộ Công an).
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công an quận, huyện. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu đính kèm)
2. Bản khai nhân khẩu (Đối với những nhân khẩu từ 14 tuổi trở lên) (mẫu đính kèm).
3. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu theo Điều 28 của Luật Cư trú);
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số: 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình).
Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn, ở nhờ nhà ở của cá nhân hoặc được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở hoặc người có sổ hộ khẩu phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm đồng ý. 
5. Một trong các loại giấy tờ để chứng minh thuộc điều kiện đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương: 
a) Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 20 của Luật Cư trú: Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phư¬ờng, xã, thị trấn về thời gian tạm trú trư¬ớc ngày 01 tháng 7 năm 2007; Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú). 
b) Đối với trường hợp thuộc khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú: 
+ Giấy tờ để chứng minh quan hệ vợ, chồng: giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm:
+ Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh người hết tuổi lao động: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày tháng năm sinh. 
+ Giấy tờ để chứng minh người nghỉ hưu: sổ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú:
+ Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người tàn tật;
+ Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
+ Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi  cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Văn bản về việc cử người giám hộ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự) .
 - Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú:
+ Giấy tờ để xác định là người chưa thành niên: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
+ Giấy tờ chứng minh không còn cha mẹ: giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của toà án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết.
+ Giấy tờ chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.        
- Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú:
+ Giấy tờ chứng minh là người độc thân: xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi  cư trú.
+ Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại: sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
c) Đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 20 của Luật Cư trú
- Giấy tờ chứng minh là người làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một trong các loại sau:
+ Giấy giới thiệu công tác (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ sau:
Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Giấy tờ chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại sau:
+ Giấy giới thiệu công tác (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ sau:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức;
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.
d) Giấy tờ chứng minh thuộc khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú bao gồm một trong các loại sau: 
Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc trung ương đó.
* Hồ sơ đăng ký đối với một số trường hợp cụ thể:
Ngoài các giấy tờ chung quy định trong hồ sơ đăng ký thường trú nêu trên, các trường hợp sau đây phải có thêm giấy tờ sau:
- Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ; cha hoặc mẹ nếu đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; cha hoặc mẹ.
- Người sống độc thân được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức nơi chăm sóc, nuôi dưỡng có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân có văn bản đề nghị có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng cá nhân như sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay.
- Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh (bản chính hoặc bản đăng ký lại theo quy định của pháp luật về hộ tịch).
- Người sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành, hoặc người chuyên hoạt động tôn giáo khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về nước thường trú có một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (đối với trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam);
+ Giấy tờ chứng minh được về nước thường trú của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam (đối với trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài hoặc mang giấy tờ chứng minh đã được phía nước ngoài cho định cư).
- Người được người có sổ hộ khẩu ở các tỉnh đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với chủ hộ.
II. Lịch tiếp nhận và thời gian trả kết quả hồ sơ đăng ký thường trú.
1. Lịch tiếp nhận hồ sơ: Các ngày trong tuần trừ Chủ nhật và ngày nghỉ lễ, Tết tại trụ sở công an các Quận, Huyện.
2. Thời gian trả kết quả: Trong thời gian 15 làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Để biết thêm thông tin, đề nghị bạn liên hệ với Công an Quận Tây Hồ
Địa chỉ: Số 739 Lạc Long Quân, Tây Hồ, điện thoại: 3.939.7820

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
249 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào