Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng cấp tỉnh

Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng cấp tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi là Minh Vy, hiện đang làm việc tại Quận 12, Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về một số quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi: Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng cấp tỉnh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.     

Theo quy định tại Mục II Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1- Ở cơ quan quân sự và đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập đảng bộ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là đảng ủy quân sự tỉnh) trực thuộc tỉnh ủy, là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân sự tỉnh do đại hội cùng cấp bầu có số lượng từ 11 đến 15 ủy viên (riêng Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Đảng ủy Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng từ 13 đến 17 ủy viên) và các đồng chí bí thư tỉnh ủy và phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư tỉnh ủy trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự tỉnh.

Các đồng chí được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của, cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự tỉnh; tham gia đảng ủy quân sự tỉnh từ khi được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư tỉnh ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2- Ở cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau, đây gọi chung là cơ quan quân sự huyện) lập đảng bộ cơ sở. Đảng ủy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đảng ủy quân sự huyện) trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện ủy) gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân sự huyện do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư huyện ủy và phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được ban thường vụ huyện ủy chỉ định tham gia, có số lượng từ 5 đến 7 ủy viên (riêng huyện có tiểu đoàn bộ đội địa phương đủ quân thì đảng ủy quân sự huyện có số lượng từ 7 đến 9 ủy viên). Đồng chí bí thư huyện ủy trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện.

Các đồng chí được ban thường vụ huyện ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự huyện; tham gia đảng ủy quân sự huyện từ khi được chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư huyện ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

3- Ở cơ quan, đơn vị thuộc bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là bộ đội biên phòng tỉnh) lập đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về tổ chức xây dựng lực lượng và công tác biên phòng.

Đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh trực thuộc tỉnh ủy là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có số lượng từ 11 đến 17 ủy viên.

Các tỉnh ủy phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh.

Đồng chí phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy về hoạt động của đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh; trực tiếp dự các hội nghị của đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh để chỉ đạo đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các chủ trương của tỉnh ủy về những vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng ở địa phương và xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh.

Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách trước khi báo cáo tỉnh ủy.

4- Ở các đồn biên phòng và tương đương lập tổ chức cơ sở đảng, số lượng ủy viên ban chấp hành thực hiện như quy định đối với cấp ủy cơ sở trong Đảng bộ Quân đội.

5- Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự xã: Ở những nơi đã có chi bộ quân sự xã thì tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động. Những địa phương chưa có, khi có đủ điều kiện thì lập chi bộ quân sự xã. Đồng chí bí thư đảng ủy xã trực tiếp làm bí thư chi bộ quân sự.

6- Cơ quan chính trị cấp trên, phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Phối hợp với các ban của cấp ủy địa phương hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các mặt công tác trên.

Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức đảng ở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng cấp tỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 59-QĐ/TW năm 2016.

Trân trọng!

Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách ưu đãi cho cán bộ làm công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng
Hỏi đáp pháp luật
Đảng viên mới được bổ nhiệm làm trường phòng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng mạng Internet trong cơ quan Đảng, Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về an toàn dữ liệu và phòng chống virus cho cơ quan đảng, chính quyền và khối đoàn thể
Hỏi đáp pháp luật
Về việc ghi lý lịch hình thức kỷ luật của đảng viên
Hỏi đáp pháp luật
Về ủy ban kiểm tra đảng ủy
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên khi tổ chức đảng cấp dưới có dấu hiệu vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên của ủy ban Kiểm tra đảng của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra tài chính đối với cấp ủy đảng cấp dưới
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
239 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào