Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm

Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi là Hoàng Khánh Linh, hiện đang làm việc tại Quận 9, Tp.HCM. Tôi được biết vừa có quy định mới về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm và tôi có một số câu hỏi cần được giải đáp. Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi: Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.   

Theo quy định tại Điều 13 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tội phạm và trong xử lý tin báo tố giác tội phạm.

b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thiếu trách nhiệm, không tổ chức quán triệt, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm theo chức trách, nhiệm vụ được giao; không có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách.

c) Vì thành tích mà báo cáo không đầy đủ, kịp thời về tình hình tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách.

d) Thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục dẫn đến có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội.

2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao về phòng, chống tội phạm hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời các quy định về thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám định, truy tố, xét xử, thi hành án và trong việc xét đặc xá, ân giảm đối với các loại tội phạm.

b) Để vợ (chồng), con lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình tổ chức, thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, hoặc để cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng hoặc bản thân bao che các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong tổ chức, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.

c) Báo cáo không trung thực về tình hình tội phạm xảy ra trong địa bàn, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách nhằm che giấu, trốn tránh trách nhiệm.

d) Bỏ lọt tội phạm, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm hoặc để hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án.

đ) Trả thù, trù dập hoặc mua chuộc người tố giác hành vi phạm tội của mình hoặc của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột.

e) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến làm sai lệch kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xét đặc xá, ân giảm không đúng quy định.

g) Chỉ đạo, quyết định hoặc đề xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn trái quy định của pháp luật đối với người phạm tội.

h) Bảo kê, bao che, tiếp tay cho các hoạt động vi phạm pháp luật.

i) Cố ý tham mưu việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam người trái quy định của pháp luật.

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ (trừ trường hợp có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng, bị xử lý hình sự):

a) Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm.

b) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách.

c) Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách.

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng.

đ) Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.

e) Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án.

g) Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017.

Trân trọng!

Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp mới nhất về Kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Đảng viên sinh hoạt tạm thời vi phạm, đơn vị nào được quyền xử lý?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Về việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định về bầu cử
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kỷ luật Đảng viên vi phạm
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kỷ luật Đảng viên vi phạm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ luật Đảng viên vi phạm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào