Quy định về việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm

Việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đặng Ngọc Quy, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Đặng Ngọc Quy (ngocquy*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm được quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này.

- Các biện pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

+ Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm;

+ Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

- Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.

- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực hiện tuân theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Nghị định 105/2006/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn về việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.

Trân trọng!

Quyền tự bảo vệ
Hỏi đáp mới nhất về Quyền tự bảo vệ
Hỏi đáp pháp luật
Quyền tự bảo vệ của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
Hỏi đáp pháp luật
Quyền tự bảo vệ đối tượng sở hữu công nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc thực hiện quyền tự bảo vệ của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm
Hỏi đáp pháp luật
Quyền tự bảo vệ
Hỏi đáp pháp luật
Quyền tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền tự bảo vệ
Thư Viện Pháp Luật
356 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền tự bảo vệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền tự bảo vệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào