Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân VN tạm trú ở nước ngoài

Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Mai Nguyễn. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tracy***@gmail.com)

Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài được quy định tại Tiểu mục 29 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 như sau:

Nhóm thủ tục: Đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài -B-BNG-076757-TT; Đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài -B-BNG-076790-TT

- Bổ sung, sửa đổi mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ: thêm mục các giấy tờ, tài liệu kèm theo để làm bằng chứng (nếu có) để cơ quan giải quyết biết được bằng chứng kèm theo là gì (có đồ vật không thể lưu cùng hồ sơ).

- Sửa đổi quy định về thời hạn giải quyết như sau: "Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc".

Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010.

Trân trọng!

Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Trong thủ tục hưởng BHTN có cần giấy có cần hộ khẩu, giấy tạm trú, KT3 hay các loại giấy tờ cần thiết nào nữa không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về thủ tục xin giấy xác nhận tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục làm tạm trú ở Hà Nội thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân VN tạm trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận con giữa người nhận và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
332 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục đăng ký tạm trú

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Đăng ký tạm trú: Tổng hợp văn bản hướng dẫn mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào