Cho, tặng quyền sử dụng đất để thờ cúng

Năm 1992 bà tôi có viết giấy tay (có chứng thực chữ ký tại địa phương) gửi/cho một phần đất, mục đích là để thờ phụng cúng. Đối tượng được cho là người đang ở và quản lý tại nhà-đất hương hỏa. Hiện tại, người được bà tôi cho đất đã mất (năm 2003). Giờ đây bà của tôi (vẫn còn sống) muốn lấy lại phần đất đó có được hay không?

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, do đó việc tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật. Năm 1992, bà của anh đã tặng cho một mảnh đất cho một người để người đó quản lý, khai thác nhằm phục vụ việc thờ cúng ông bà, tổ tiên. Theo quy định của pháp luật tại thời điểm tặng cho, nội dung và hình thức của hợp đồng phải phù hợp với Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991; điều kiện tặng cho và thủ tục đăng ký sở hữu quyền sử dụng đất phải được thực hiện theo Luật Đất đai năm 1987.

Về hình thức hợp đồng, điều 13 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định:

"1. Các bên có thể giao kết hợp đồng bằng miệng hoặc bằng văn bản.

2. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải lập thành văn bản, đăng ký, hoặc có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước, thì các bên phải tuân theo các quy định đó"

Việc tặng cho quyền sử dụng đất của bà đã lập thành văn bản và được ủy ban nhân dân địa phương chứng thực. Như vậy, hợp đồng tặng cho có thể coi là phù hợp với quy định của pháp luật về hình thức.

Về nội dung, bà của anh tặng cho quyền sử dụng đất với mục đích để người được tặng cho sử dụng diện tích đất đó phục vụ việc  thờ cúng tổ tiên. Như vậy, đây là hợp đồng tặng cho có điều kiện. Điều 23 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định:

"Trong trường hợp các bên thoả thuận về một sự kiện là điều kiện thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng, thì khi sự kiện đó xảy ra, hợp đồng đồng phải được thực hiện hoặc chấm dứt."

Theo đó, khi hợp đồng tặng cho của bà anh có hiệu lực thi hành thì người nhận tặng cho phải thực hiện đúng điều kiện tặng cho của hợp đồng.

Đến năm 2003, người được tặng cho quyền sử dụng đất chết. Đây sự kiện làm thay đổi việc thực hiện điều kiện của hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng quy định nghĩa vụ thờ cúng phải do chính người nhận tặng cho thực hiện thì khi người đó chết, điều kiện của hợp đồng không thể thực hiện được. Hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991. Trong trường hợp này, bà của anh có thể nhận lại diện tích đất trên.

Trường hợp hợp đồng quy định nghĩa vụ thờ cúng có thể được chuyển giao cho người thừa kế của người được tặng cho thì diện tích đất và nghĩa vụ đó sẽ được chuyển giao cho người người thừa kế. Trong trường hợp này bà của anh không thể đòi lại mảnh đất trừ trường hợp người được tặng cho không có người thừa kế hợp pháp hoặc người thừa kế không thực hiện đúng nghĩa vụ thờ cúng.

 

 

 
 
Tặng cho quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Tặng cho quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục hiến đất làm đường giao thông năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tặng đất cho con mới nhất hiện nay? Một số lưu ý về giao dịch tặng cho đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật tặng cho đất đai 2023? Ai được tặng cho quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản về quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở, đất ở mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Tặng cho con mảnh đất thì có cần đăng ký biến động hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Đất xây dựng nhà thờ được người dân tặng cho vào năm 2003 thì có được làm số đỏ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tặng cho quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
707 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tặng cho quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tặng cho quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào