Quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng đề án của Bộ Tài chính

Quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng đề án của Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trần Thị Hà, em đang là sinh viên năm cuối Học viện hành chính quốc gia. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng đề án của Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (ha_tran***@gmail.com)

Quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng đề án của Bộ Tài chính được quy định tại Điều 25 Quy chế làm việc của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017 như sau:

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là đơn vị chủ trì đề án) trao đổi với Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (sau đây gọi là đơn vị phối hợp) việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia soạn thảo, xây dựng đề án. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia theo đề nghị của đơn vị chủ trì đề án. Công chức, viên chức, người lao động được cử xây dựng đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị về nội dung, tiến độ trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sau khi đề án đã được dự thảo xong, đơn vị chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

2.1 Tổ chức họp:

a) Đơn vị chủ trì có quyền tổ chức họp một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp hoặc họp trực tuyến qua mạng hoặc các hình thức khác để lấy ý kiến về đề án.

b) Chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày họp, đơn vị chủ trì phải gửi đơn vị phối hợp những văn bản sau đây:

- Hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến về đề án;

- Công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự.

c) Thủ trưởng đơn vị phối hợp phải cử công chức, viên chức, người lao động tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của đơn vị chủ trì, chỉ đạo công chức, viên chức, người lao động tham gia họp phát biểu về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của đơn vị chủ trì. Đơn vị được mời họp có quyền từ chối tham gia họp nếu việc gửi công văn, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm b Điều này, trừ trường hợp cuộc họp được tổ chức theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Lý do từ chối tham gia họp phải được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi đến đơn vị chủ trì trước cuộc họp.

d) Trường hợp đề án được lấy ý kiến tại cuộc họp qua mạng trực tuyến, gửi lấy ý kiến qua mạng tin học diện rộng của Bộ hoặc các hình thức khác thì đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2.1 Điều này. Công văn, tài liệu được gửi qua mạng tin học diện rộng của Bộ hoặc các hình thức khác có giá trị chính thức, kể từ khi được ghi vào Sổ theo dõi công văn của đơn vị chủ trì hoặc đơn vị phối hợp.

2.2 Gửi công văn lấy ý kiến:

a) Đơn vị chủ trì có thể lấy ý kiến về đề án thông qua việc gửi hồ sơ đề án đến đơn vị phối hợp bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

b) Trong văn bản gửi xin ý kiến, đơn vị chủ trì phải xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng đơn vị phối hợp căn cứ vào nhiệm vụ phối hợp đã được nêu trong kế hoạch xây dựng đề án. Tùy theo nội dung, tiến độ và tính chất của đề án, đơn vị chủ trì có thể yêu cầu đơn vị phối hợp sửa trực tiếp vào đề án, gửi công văn góp ý hay cách thức thích hợp khác. Thời gian dành cho việc góp ý tối đa là 5 ngày làm việc (đối với các đề án thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính), 7 ngày làm việc (đối với các đề án do Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành) kể từ khi đơn vị phối hợp nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo hồ sơ đề án.

c) Đơn vị phối hợp phải chấp hành thời hạn tham gia ý kiến theo đề nghị của đơn vị chủ trì theo quy định tại điểm b khoản 2.2 Điều này và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; nếu đồng ý với đề án thì cũng phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn quy định mà đơn vị phối hợp không có ý kiến thì đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Trường hợp hồ sơ gửi xin ý kiến tham gia chưa rõ ràng hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Thủ trưởng đơn vị phối hợp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 5 ngày làm việc.

d) Trường hợp đơn vị chủ trì không tiếp thu ý kiến của đơn vị phối hợp thì phải giải thích lý do, thể hiện rõ trong nội dung báo cáo Bộ và chịu trách nhiệm về phương án của mình.

đ) Trường hợp đề án được lấy ý kiến bằng văn bản điện tử thông qua Chương trình eDocTC, trục tích hợp eLight hoặc qua email, thì giá trị của văn bản điện tử như bản giấy; đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2.2 Điều này. Đơn vị nhận được văn bản điện tử có trách nhiệm đăng ký văn bản đến và phân công triển khai thực hiện. Thời gian nhận công văn, tài liệu được tính từ khi văn bản đó được vào Sổ theo dõi công văn đến của đơn vị phối hợp hoặc xác nhận trả lời qua thư điện tử.

e) Trường hợp thực hiện theo phân công của Thủ tướng Chính phủ về việc tham gia ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do cơ quan thuộc Chính phủ trình:

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Chính phủ gửi, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thành trình Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ ý kiến tham gia. Trường hợp công văn đề nghị tham gia ý kiến có nêu rõ thời gian góp ý, đơn vị được Bộ giao có trách nhiệm hoàn thành, trình Bộ trước 01 ngày so với thời hạn yêu cầu.

Trên đây là nội dung quy định về quan hệ phối hợp trong quá trình xây dựng đề án của Bộ Tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 469/QĐ-BTC năm 2017.

Trân trọng!

Bộ Tài chính
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Tài chính
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước do ai bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính chủ trì thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính đào tạo bồi dưỡng những đối tượng nào? Hình thức đào tạo bồi dưỡng của Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính có phải là tổ chức thuộc Bộ Tài chính hay không? Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính cấp cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
Hỏi đáp pháp luật
Bộ tài chính có trách nhiệm gì trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật ?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Tài chính
Thư Viện Pháp Luật
88 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Tài chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào