Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đặng Tất Dũng hiện đang là công chức đang làm việc tại phòng Văn hoá Thể thao quận Cầu Giấy Tp Hà Nội ,có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! (tatdung***@gmail.com)

Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2012/TT-BTP hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:

1. Cộng tác viên được đề nghị Trung tâm thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cộng tác viên, nếu đồng ý với đề nghị của cộng tác viên, Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm ủy quyền và cộng tác viên tiến hành ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý.

2 Trường hợp Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trong trường hợp này, cộng tác viên tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng cộng tác đã ký hoặc thông báo cho Trung tâm bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng cộng tác. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng cộng tác, cộng tác viên tiến hành bàn giao các hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang đảm nhận và tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác với Trung tâm.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2012/TT-BTP.

Trân trọng!

Trợ giúp pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công bố danh sách kết quả kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý năm 2023? Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự có phải nộp lệ phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp pháp lý là gì? Năm 2024, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chí để được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ cận nghèo có được trợ giúp pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thể làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bị xử phạt khi không lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý? Hồ sơ vụ việc gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý áp dụng từ ngày 15/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý áp dụng từ ngày 15/02/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp pháp lý
Thư Viện Pháp Luật
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào