Trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Phong sĩ quan công an tại trại giam Thủ Đức, gần đây tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! 

Trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định như sau:

1. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam đó và chuyển cho Cục Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng thuộc Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an để xem xét, thẩm định.

2. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam đó và chuyển cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để xem xét, thẩm định.

3. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, thẩm định.

4. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại giam thuộc quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam đó và chuyển cho cơ quan thi hành án hình sự quân khu để xem xét, thẩm định.

5. Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của trại tạm giam thuộc quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc quân khu, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự quân khu xem xét, thẩm định.

6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ phải xem xét, thẩm định và có văn bản trả lời cho cơ quan lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ. Nếu hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa đầy đủ tài liệu thì cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn 02 ngày để xem xét, thẩm định được tính lại, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận được tài liệu bổ sung hoặc văn bản giải trình về vấn đề cần được làm rõ thêm.

Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý của cơ quan thẩm định có thẩm quyền, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu làm văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam thuộc quân khu thì sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

7. Đối với phạm nhân bị phạt tù từ 15 năm trở xuống bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và không có khả năng tự phục vụ bản thân, có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao, cơ quan có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch này lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không cần phải thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ như các trường hợp khác.

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định tại khoản này phải được sao gửi Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.

8. Qua công tác kiểm sát thi hành án, nếu thấy có phạm nhân đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát tự mình hoặc có văn bản yêu cầu Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó. Trường hợp Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì trình tự, thủ tục vẫn thực hiện theo quy định của các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này.

Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự, thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT.

Trân trọng!

Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp mới nhất về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ đối với người đang chờ đưa đi chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Về việc tiếp tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo Bộ Luật hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù áp dụng quy định nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Thư Viện Pháp Luật
349 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào