Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Minh Quân, hiện đang là sinh viên trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Cho tôi hỏi: Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.         

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH Quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành.

2. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.

3. Mã số Thẻ:

Mỗi công chức thanh tra chuyên ngành được cấp một mã số Thẻ. Mã số Thẻ gồm:

a) Nhóm ký tự đầu: A09 là mã số của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Nhóm ký tự tiếp theo là ký hiệu phần chữ viết tắt tên của từng đơn vị:

- Cục Quản lý lao động ngoài nước viết tắt là: QLLĐNN;

- Tổng cục Dạy nghề viết tắt là: TCDN.

Ví dụ: A09-QLLĐNN.01, trong đó: A09 là mã số của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; QLLĐNN là Cục Quản lý lao động ngoài nước; 01 là số thứ tự công chức thanh tra chuyên ngành được cấp Thẻ.

Trên đây là nội dung tư vấn về bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với công chức thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH.

Trân trọng!                     

Đào tạo bồi dưỡng công chức
Hỏi đáp mới nhất về Đào tạo bồi dưỡng công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là bao nhiêu giờ trong một năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng có trình tự thủ tục như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc về thẩm quyền của ai?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp có kinh phí được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Về điều kiện nộp hồ sơ đăng ký đào tạo công chức nguồn
Hỏi đáp pháp luật
Khóa đào tạo Công chức nguồn​
Hỏi đáp pháp luật
Đào tạo công chức
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đào tạo bồi dưỡng công chức
156 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đào tạo bồi dưỡng công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đào tạo bồi dưỡng công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào