Thương lượng bồi thường thiệt hại trong cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động tại doanh nghiệp

Thương lượng bồi thường thiệt hại trong cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động tại doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Chủ tịch công đoàn tại một công ty dày gia tại Bình Dương, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Thương lượng bồi thường thiệt hại trong cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động tại doanh nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn !

Thương lượng bồi thường thiệt hại trong cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động tại doanh nghiệp được quy định tại Tiểu Mục 5 Mục II Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 11/2008/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành như sau: 

Thương lượng bồi thường thiệt hại tại doanh nghiệp theo Điều 8 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động.

Nếu đồng ý với yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động thì có văn bản cam kết bồi thường thiệt hại theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này. Văn bản cam kết bồi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của đại diện tổ chức công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động.

Nếu không đồng ý thì có văn bản yêu cầu thương lượng theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này nêu rõ thời gian, địa điểm thương lượng và gửi cho người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động cấp tỉnh.

b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng. Trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thương lượng đúng thời hạn thì người sử dụng lao động phải có văn bản nêu rõ lý do và ấn định cụ thể thời gian sẽ tiến hành tổ chức phiên họp thương lượng tiếp theo.

c) Phiên họp thương lượng do người sử dụng lao động và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động đồng chủ trì, có thư ký ghi biên bản phiên họp.

Nội dung thương lượng tại phiên họp gồm: mức bồi thường thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại và thời hạn thực hiện bồi thường thiệt hại.

Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ: thành phần tham dự, nội dung thương lượng, kết quả thương lượng, chữ ký của người sử dụng lao động, chữ ký của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động, và chữ ký của thư ký phiên họp. Biên bản phiên họp thương lượng được lập theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này, là cơ sở pháp lý xác định quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại (nếu thương lượng đạt kết quả) hoặc là căn cứ để hai bên thực hiện quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân (nếu thương lượng không đạt kết quả).

Trong phiên họp thương lượng, hai bên có quyền mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp và đại diện người sử dụng lao động ở địa phương tham gia phiên họp.

d) Tại phiên họp thương lượng, nếu hai bên không nhất trí về giá trị thiệt hại thì tạm hoãn phiên họp để một trong các bên yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên họp thương lượng, bên yêu cầu xác định lại giá trị thiệt hại phải có văn bản đề nghị tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Hết thời hạn trên, nếu không có văn bản yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại thì hai bên phải tiến hành lại phiên họp thương lượng.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức trung gian công bố kết quả xác định giá trị thiệt hại, hai bên phải chấp thuận kết quả đó và tổ chức lại phiên họp thương lượng để thoả thuận các nội dung còn lại.

đ) Hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động mà Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động không có văn bản trả lời thì được coi là phía đại diện người lao động từ chối thương lượng.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thương lượng bồi thường thiệt hại trong cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động tại doanh nghiệp theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thểm tại Thông tư liên tịch 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC.

Trân trọng!

Đình công bất hợp pháp
Hỏi đáp mới nhất về Đình công bất hợp pháp
Hỏi đáp Pháp luật
Lãn công là gì? Khác gì so với đình công? Nghiêm cấm người lao động thực hiện các hành vi nào khi đình công?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động không được đình công trong khu vực nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đình công trong trường hợp nào thì được xem là hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền kết luận cuộc đình công là bất hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào là đình công bất hợp pháp? Giải quyết cuộc đình công bất hợp pháp như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc bồi thường thiệt hại khi đình công bất hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Đình công bất hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử lý thế nào trong trường hợp đình công bất hợp pháp?
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là đình công bất hợp pháp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đình công bất hợp pháp
Thư Viện Pháp Luật
240 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đình công bất hợp pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đình công bất hợp pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào