Thẩm quyền xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai

Thẩm quyền xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh hiện công tác tại Nghệ An. Do nhu cầu công việc tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều. Cho tôi hỏi: Thẩm quyền xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.    

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 104/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/11/2017) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai được quy định như sau:  

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương II; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai quy định tại Chương II; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xử phạt hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 104/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!                

Ủy ban nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Ủy ban nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Vợ làm phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, công ty chồng không được tham gia dự thầu công trình do UBND phường làm Chủ đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Làm gì khi Ủy ban nhân dân không tiến hành hòa giải theo luật định
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực thống kê
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về tranh chấp tài sản và việc hòa giải tại ủy ban nhân dân phường
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban nhân dân là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại việc lấn chiếm đất đai đang được Ủy ban nhân dân phường giải quyết
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy ban nhân dân
137 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ủy ban nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào