Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, nếu người phải thi hành án đủ điều kiện xét miễn, giảm thi hành án, Chấp hành viên lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự để chuyển Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện kiểm sát theo quy định pháp luật. Việc gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
2. Hồ sơ chuyển Viện kiểm sát bao gồm các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 62 Luật Thi hành án dân sự; văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; bản chụp quyết định giảm nghĩa vụ thi hành án đối với trường hợp đã được giảm một phần nghĩa vụ thi hành án (nếu có).
Đối với hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm được lập khi có căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này thì phải kèm theo đơn đề nghị xét miễn, giảm của người phải thi hành án.
3. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Thi hành án dân sự là một trong các loại tài liệu sau:
a) Chứng từ thu - chi tiền thi hành án (nếu có);
b) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên trong trường hợp người phải thi hành án bị tai nạn, đau ốm kéo dài;
c) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp người phải thi hành án bị thiệt hại tài sản do thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
d) Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp người phải thi hành án lập công lớn;
đ) Phiếu xác nhận của cơ sở giam giữ nơi người phải thi hành án đang chấp hành án phạt tù đối với các thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch này;
e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự về việc người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự;
g) Tài liệu chứng minh khác liên quan đến điều kiện xét miễn, giảm thi hành án (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Hướng dẫn hạch toán lệ phí môn bài năm 2025 theo Thông tư 200 và Thông tư 133?
- Thời điểm bãi bỏ mức lương cơ sở là khi nào?
- Ngày thần tài là gì? Ngày Vía Thần Tài 2025 vào mùng mấy tháng giêng?
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có được kiểm tra dạy thêm không?