Việc lập Biên bản vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng theo quy định

Việc lập Biên bản vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng được pháp luật quy định như thế nào? Tôi là một sĩ quan biên phòng đang công tác tại một đồn biên phòng tại Nghệ An, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Việc lập Biên bản vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Công Tuấn (congtuan***@gmail.com)

Việc lập biên bản vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng được pháp luật quy định tại Điều 10 Thông tư 78/2016/TT-BQP Quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Đội trưởng, Trạm trưởng Trạm kiểm soát Biên phòng, Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính hoặc cùng thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức.

2. Trường hợp vì lý do khách quan, khi bắt giữ không thể lập biên bản vi phạm hành chính ngay được thì việc lập biên bản phải được tiến hành ngay sau khi dẫn giải người vi phạm về đơn vị và ghi rõ lý do vào biên bản.

3. Trường hợp vi phạm khó xác định ngay là vi phạm hành chính hay tội phạm thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính tạm giữ người, tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tiến hành các biện pháp xác minh theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Đối với vi phạm hành chính do cơ quan, đơn vị khác chuyển đến thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tiếp nhận, lập biên bản giao nhận; nếu cơ quan, đơn vị khác chuyển đến mà chưa lập biên bản vi phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính.

5. Trong trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa Điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

6. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, báo cáo cấp trên trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo và chuyển giao hồ sơ, tang vật, đối tượng vi phạm (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.

7. Trường hợp vi phạm hành chính vừa có hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng, vừa có hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của cơ quan khác thì người có thẩm quyền xử phạt trong Bộ đội Biên phòng thực hiện:

a) Tiến hành các hoạt động xác minh, kết luận, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;

b) Tiến hành các hoạt động xác minh, ra quyết định xử phạt đối với hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng, đồng thời có văn bản và chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng cho cơ quan có thẩm quyền và đề nghị thông báo kết quả xử phạt cho Bộ đội Biên phòng.

8. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập theo đúng mẫu quy định tại Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính của Bộ Quốc phòng.

Trên đây là nội dung câu trả lời về việc lập biên bản vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng theo quy định theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 78/2016/TT-BQP.

Trân trọng!

Lập biên bản vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Lập biên bản vi phạm hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Biên bản về việc cá nhân vi phạm không nhận quyết định XPVPHC có gửi về cơ quan đã ban hành quyết định?
Hỏi đáp pháp luật
việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp không lập biên bản và có lập biên bản quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau có bị lập biên bản hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập biên bản trong trường hợp vắng người vi phạm.
Hỏi đáp pháp luật
Ai là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê ?
Hỏi đáp pháp luật
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lập biên bản vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
304 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lập biên bản vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lập biên bản vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào