Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công an phường, vì nhu cầu công việc tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Văn Hưng (vanhung***@gmail.com)

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được pháp luật quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: 

1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú hoặc quản chế có đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này và có đơn xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, thì Trưởng Công an cấp xã nơi người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế chấp hành án có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại cho họ.

2. Hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại bao gồm:

a) Bản sao bản án; bản sao quyết định thi hành án;

b) Văn bản đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt cấm cư trú hoặc quản chế;

d) Tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu thấy việc miễn chấp hành thời hạn án phạt cấm cư trú, quản chế còn lại cho người chấp hành án không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 hoặc khoản 1 Điều 95 của Luật thi hành án hình sự và làm văn bản đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại gửi Tòa án cùng cấp nơi người chấp hành án cư trú xem xét, quyết định. Đồng thời, sao gửi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

Trên đây là nội dung về quy định về thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.

Trân trọng!

Cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài được phép cư trú, đi lại ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký khai sinh cho trẻ theo nơi người cha cư trú hoặc nơi trẻ em thực tế sinh sống
Hỏi đáp pháp luật
Bộ công an có trách nhiệm gì về quản lý cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
Thư Viện Pháp Luật
148 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào