Tranh chấp đất trong trường hợp xây mộ lên phần đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Minh Thư, hiện đang sinh sống tại An Giang. Tôi có một vấn đề này cần sự giúp đỡ từ anh/chị trong Ban biên tập. Tình hình là gia đình tôi có một mảnh đất và đã được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất ở lâu dài từ năm 2005. Đến năm 2014 có người đến làm mộ trên phần đất của tôi. Nay họ lấn chiếm phần đất nhà của tôi để xây mộ lớn hơn. Vậy anh/chị cho tôi hỏi, đối với mảnh đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong trường hợp tranh chấp như thế này thì giải quyết như thế nào cho gia đình tôi có thể lấy lại phần đất đó để làm nhà ở. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều. Thông tin trả lời xin gửi qua địa chỉ mail: thuminh***@gmail.com. Cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!

Về vấn đề này Ban biên tập có một số ý kiến trao đổi với bạn như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất đó đã thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế, mảnh đất đó đã được Nhà nước thừa nhận là đất hợp pháp nên gia đình bạn có mọi quyền đối với đất đó. Bạn có thể tham khảo chi tiết tại Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để có thể hiểu rõ hơn. Cho nên, gia đình kia không có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó mà vẫn cố tình xây mộ lớn hơn trên đất nhà bạn thì gia đình bạn có quyền yêu cầu gia đình kia không được xây dựng và cũng có quyền yêu cầu gia đình kia di dời mộ đi chỗ khác nhưng tuyệt đối gia đình bạn không được xâm phạm đến mồ mả của họ.

Trong trường hợp nếu gia đình kia vẫn cố tình xây khi không có sự đồng ý của gia đình bạn thì bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để được hòa giải về tranh chấp đất đai theo Khoản 2 và 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

"2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai".

Điều 203 Luật đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;".

Căn cứ vào quy định trên thì trường hợp hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể làm đơn gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

- Những hình phạt mà gia đình kia sẽ bị xử lý khi có hành vi vi phạm:

Điều 206 Luật đất đai 2013 quy đình về xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

“1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”

Theo đó, gia đình kia nếu vẫn cố tình xây mộ thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, gia đình đó còn phải bồi thường theo mức thiệt hại cho gia đình bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn quan tâm. Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật.

Trân trọng!

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tại cấp tỉnh nơi đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất ở sử dụng 20 năm không có tranh chấp sẽ được cấp sổ đỏ đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng đồng dân cư có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền cấp sổ đỏ, sổ hồng của Văn phòng đăng ký đất đai từ ngày 20/05/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ online từ 20/5/2023? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và cấp sổ đỏ?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ với diện tích đất đã sử dụng lâu dài
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ khi trên đất có mồ mã, có nhà
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
344 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào