Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ có thẩm quyền ký những văn bản nào?

Các văn bản thuộc thẩm quyền ký của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Quản trị Luật, trường Đại học Luật TP.HCM. Học kỳ này, em được học môn Luật Hành chính. Trong đó, có nội dung tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. Và em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp em, cụ thể người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ có thẩm quyền ký những văn bản nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong anh chị hỗ trợ giúp em! Cảm ơn anh/chị Ban biên tập rất nhiều! Uyên Thy (thythy***@gmail.com)

Thẩm quyền ký văn bản của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ được quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 12 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 như sau:

3. Bộ trưởng giao Chánh Văn phòng Bộ, Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ ký thừa lệnh (TL) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh các văn bản theo quy định tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và theo từng văn bản cụ thể.

a) Văn bản ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng phải được Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực phê duyệt về nội dung trước khi ký ban hành (trừ những văn bản: đề nghị các Bộ, ngành, địa phương cung cấp thông tin phục vụ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; xác nhận hồ sơ, lý lịch; phiếu chuyển đơn thư; giấy nghỉ phép năm theo quy định; giấy mời họp gửi các cơ quan hữu quan. Riêng thông tin về nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý phải được sự ủy nhiệm của Bộ trưởng bằng văn bản và phải gửi báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực sau khi phát hành). Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng;

b) Không được ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo bắt buộc thực hiện nếu không được ủy quyền của Bộ trưởng;

c) Trừ những trường hợp đã được phân công hoặc ủy quyền bằng văn bản của Bộ trưởng, các trường hợp ký thay, ký thừa lệnh phải có sự ủy quyền hoặc lệnh cụ thể của Bộ trưởng. Sau khi văn bản được ký phải báo cáo Bộ trưởng.

4) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được Bộ trưởng ủy quyền ký thừa ủy quyền (TUQ) một số văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành theo quyết định riêng của Bộ trưởng và không được ủy quyền lại. Nội dung ký thừa ủy quyền phải được Bộ trưởng phê duyệt trước khi phát hành và phải báo cáo Bộ trưởng sau khi phát hành.

5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Không được dùng con dấu của Bộ để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình, không được nhân danh Bộ khi sử dụng con dấu của đơn vị mình.

Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền ký văn bản của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012.

Trân trọng!

Bộ nội vụ
Hỏi đáp mới nhất về Bộ nội vụ
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phải là thành viên Chính phủ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ phải có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý cơ sở dữ liệu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức mới nhất của Bộ Nội Vụ giảm xuống còn 20 đơn vị?
Hỏi đáp pháp luật
Vị trí và chức năng của Bộ Nội vụ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Nội vụ trả lời về đối tượng hưởng ưu đãi vùng ĐBKK
Hỏi đáp pháp luật
Công văn 1568 của bộ Nội Vụ 16/5/2014 đươc hiểu như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Nội vụ giải đáp thắc mắc về phụ cấp công vụ
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ về quản lý hoạt động chữ thập đỏ
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Nội vụ giải đáp chế độ với CBCCVC vùng đặc biệt khó khăn
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ đối với thanh niên xung phong được quy đinh như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ nội vụ
Thư Viện Pháp Luật
417 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ nội vụ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào