Hoạt động cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo:
a) Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có biển, Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ các dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, cơ quan ngang bộ khác cho Cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ khác đó;
đ) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương đó;
e) Các Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ; Sở Tài nguyên và Môi trường; đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
g) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho các Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ; cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường dữ liệu liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển;
h) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thu thập được bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Dữ liệu cung cấp là toàn bộ dữ liệu gốc đã được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa theo Khung cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Văn bản cung cấp dữ liệu phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan cung cấp dữ liệu và đóng dấu xác nhận, trong đó nêu rõ về nguồn gốc của dữ liệu. Đối với dữ liệu của tổ chức, cá nhân, văn bản cung cấp dữ liệu phải có chữ ký của cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức.
3. Hình thức cung cấp dữ liệu:
Việc cung cấp dữ liệu được thực hiện bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử hoặc gửi dữ liệu bằng văn bản (qua đường văn bản hành chính hoặc qua đường bưu chính).
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp các loại dữ liệu đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
b) Tần suất, thời gian cung cấp dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu qua mạng điện tử thực hiện theo quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quy định;
c) Cung cấp dữ liệu theo định kỳ: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu theo các kỳ: 06 tháng (lấy dữ liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); 01 năm (lấy dữ liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12); Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp dữ liệu 01 năm/01 lần (lấy dữ liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
5. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự chính xác, trung thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
6. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu:
a) Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
b) Tùy theo loại dữ liệu và điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, quy định về thời hạn cung cấp dữ liệu, chế độ báo cáo trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu do mình quản lý vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường được phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cưỡi ngựa là gì? Giáo viên dạy cưỡi ngựa được phân vào nhóm ngành nào trong ngành kinh tế Việt Nam?
- https //dichvucong gov vn đăng nhập nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối 2024?
- Đảng viên được miễn công tác có phải kiểm điểm không?
- Địa chỉ Phòng Công chứng số 5 TP Hồ Chí Minh ở đâu? Trưởng phòng Công chứng số 5 TP Hồ Chí Minh do ai bổ nhiệm?
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?