Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan

Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trung Chính. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan ở TPHCM. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể việc xác định người bị kiện trong vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (chinh***@gmail.com)

Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 4 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:

a) Theo quy định của Luật TTHC thì cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện là người bị kiện. Để xác định đúng người bị kiện khi nào là người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan (cá nhân), khi nào là cơ quan Hải quan (cơ quan, tổ chức) thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó. Trường hợp có nhiều luật cùng quy định thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính về một lĩnh vực quản lý thì việc xác định thẩm quyền của người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào luật chuyên ngành. Cụ thể:

a.1) Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, cộng vụ cụ thể là của cơ quan Hải quan; pháp luật không quy định cụ thể thuộc trách nhiệm của người nào nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện, cơ quan Hải quan phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho một người thực hiện thì hành vi đó là hành vi hành chính của cơ quan Hải quan mà không phải là hành vi hành chính của người trong cơ quan Hải quan đã được phân công, ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện hành vi đó;

a.2) Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan (ví dụ: Cục trưởng, Chi cục trưởng) thì việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể đó là hành vi hành chính của người có thẩm quyền; không phụ thuộc vào việc họ trực tiếp thực hiện hoặc phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho người khác thực hiện;

a.3) Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của cơ quan Hải quan; nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ quan Hải quan không tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó là hành vi hành chính của cơ quan Hải quan; không phụ thuộc vào việc nhiệm vụ, công vụ đó đã được cơ quan Hải quan phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho người cụ thể nào trong cơ quan Hải quan;

a.4) Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan; nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà người có thẩm quyền không thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó thì hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó là của người có thẩm quyền; không phụ thuộc vào việc họ đã phân công, ủy quyền, ủy nhiệm cho người khác thực hiện.

b) Người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật thì người có chức vụ, chức danh đó có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính.

c) Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính trong một số trường hợp sáp nhập, chia, tách giải thể cơ quan Hải quan được giải quyết như sau:

c.1) Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan mà cơ quan Hải quan đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng;

c.2) Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan mà chức danh đó không còn thì người đứng đầu cơ quan Hải quan đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện;

c.3) Trường hợp người bị kiện là cơ quan Hải quan bị hợp nhất, sáp nhập, chia tách thì cơ quan Hải quan kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan Hải quan cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan Hải quan đó;

c.4) Trường hợp người bị kiện là cơ quan Hải quan đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan Hải quan cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn về xác định người bị kiện trong vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.

Trân trọng!

Hải quan
Hỏi đáp mới nhất về Hải quan
Hỏi đáp Pháp luật
Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan gồm các hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan hàng hóa dự kiến xuất nhập khẩu mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trị giá hải quan hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được miễn thủ tục khai báo và kiểm tra hải quan?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 02B/TB-TGHQ/TXNK thông báo về trị giá hải quan mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
09 Danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục mã HS của gạo xuất khẩu theo Thông tư 08/2023/TT-BCT?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách in bảng kê mã vạch hải quan chi tiết, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan được miễn thi môn Pháp luật về hải quan và môn Kỹ thuật nghiệp vụ hải quan khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy tờ xuất trình cho Hải quan khi cá nhân xuất cảnh ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt thuộc trường hợp phải khai báo gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hải quan
Thư Viện Pháp Luật
262 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hải quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hải quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào