Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh

Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi là một công chức làm trong một cơ quan nhà nước tại Nam Định, vì yêu cầu công việc nên tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh này với tỉnh khác được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Quốc Đức (quocduc***@gmail.com)

Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau.

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để quy định khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh để lấy ý kiến; đăng dự thảo bảng giá đất liên tục trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải có văn bản trả lời.

Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải thống nhất với nhau về mức giá đất dự kiến ban hành tại khu vực giáp ranh.

Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.

Trân trọng!

Giá đất
Hỏi đáp mới nhất về Giá đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng tổng hợp giá đất cấp huyện áp dụng từ ngày 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng thống kê giá đất tại xã, phường, thị trấn áp dụng từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá đất cụ thể dùng để làm gì? Giá đất cụ thể được xác định như thế nào nếu khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn?
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc áp giá đất đền bù​
Hỏi đáp pháp luật
Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc xác định giá đất theo bảng giá
Hỏi đáp pháp luật
Giá đất nông nghiệp và chính sách hỗ trợ
Hỏi đáp pháp luật
Giá đất tái định cư
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết khiếu nại về quyết định bồi thuờng giá đất quá thấp
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền thông báo, tham gia bỏ thầu và đấu giá đất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giá đất
Thư Viện Pháp Luật
1,024 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giá đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giá đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào