Kết quả bầu cử trong Đảng được tính như thế nào?

Kết quả bầu cử trong Đảng được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật TP.HCM. Em vừa hoàn thành xong lớp học đảng viên mới do Thành ủy tổ chức. Hiện tại, em đang tìm hiểu thông tin về thể chế bầu cử tại đại hội đảng các cấp. Anh chị cho em hỏi, hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về cách tính kết quả bầu cử tại các kỳ đại hội Đảng? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Em cảm ơn anh chị rất nhiều! Thu Hương (huong_law***@gmail.com)

Ngày 9/6/2014, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) đã ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng. Có thể nói, bản Quy chế bầu cử trong Đảng lần này có nhiều nội dung mới so với bản Quy chế bầu cử trong Đảng trước đây, vừa bảo đảm phát huy dân chủ, vừa tăng cường tập trung và đề cao kỷ cương, kỷ luật của Đảng.

Cách tính kết quả bầu cử trong các kỳ đại hội Đảng được quy định tại Điều 32 Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014 về Quy chế bầu cử trong Đảng. Cụ thể như sau:

1- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định tại Điều 17 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý đối với người nào thì không tính vào kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu hợp lệ).

2- Đối với đại hội đảng viên: người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý.

3- Đối với đại hội đại biểu: người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.

4- Ở hội nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số cấp uỷ viên trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.

5- Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.

6- Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị) lập danh sách những người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về cách tính kết quả bầu cử trong các kỳ đại hội Đảng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014.

Trân trọng!

Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp mới nhất về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách ưu đãi cho cán bộ làm công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng
Hỏi đáp pháp luật
Đảng viên mới được bổ nhiệm làm trường phòng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng mạng Internet trong cơ quan Đảng, Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về an toàn dữ liệu và phòng chống virus cho cơ quan đảng, chính quyền và khối đoàn thể
Hỏi đáp pháp luật
Về việc ghi lý lịch hình thức kỷ luật của đảng viên
Hỏi đáp pháp luật
Về ủy ban kiểm tra đảng ủy
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên khi tổ chức đảng cấp dưới có dấu hiệu vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên của ủy ban Kiểm tra đảng của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung kiểm tra tài chính đối với cấp ủy đảng cấp dưới
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Thư Viện Pháp Luật
245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào