Tội khai báo khi bị bắt làm tù binh theo Bộ luật Hình sự 2015

Xử lý hành vi khai báo khi bị bắt làm tù binh từ 01/01/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi đang tìm hiểu về tội khai báo khi bị bắt làm tù binh theo Bộ luật Hình sự 2015. Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội khai báo khi bị bắt làm tù binh theo Bộ luật Hình sự 2015? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:

1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;

c) Lôi kéo người khác khai báo, làm việc cho địch;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

Khách thể: Xâm phạm kỷ luật chiến đấu, trách nhiệm trung thành với Tổ quốc đồng thời xâm phạm chế độ bảo vệ bí mật quân sựu của quân nhân và uy tín, truyền thống của quân đội.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ quân nhân nào.

Mặt khách quan: Hành vi khai báo bí mật công tác quân sự cho địch như đã khai địa điểm đóng quân, kế hoạch tác chiến, các loại vũ khí… cho địch biết.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

Hình phạt áp dụng: Tùy tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm hoặc phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội khai báo khi bị bắt làm tù binh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

170 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào