Hình phạt đối với tội đánh tháo người chấp hành án phạt tù từ 01/01/2018

Hình phạt đối với tội đánh tháo người chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào từ 01/01/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Tôi đang tìm hiểu về Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018). Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi vấn đề là: Hình phạt đối với tội đánh tháo người chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào từ 01/01/2018? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Đánh tháo người chấp hành án phạt tù được hiểu là hành vi giải thoát cho người bị bắt khỏi sự quản lý của lực lượng làm nhiệm vụ canh gác, quản lý, dẫn giải.

Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:

1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;

d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dấu hiệu pháp lý của tội này là:

Khách thể: Tội phạm này xâm phạm hoạt động tư pháp.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.

Mặt khách quan: Có hành vi đánh tháo người chấp hành án phạt tù. Được thể hiện qua hành vi tạo điều kiện cho các đối tượng này thoát (giải thoát) khỏi sự quản lý, giám sát của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải họ.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Tùy tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt đối với tội đánh tháo người chấp hành án phạt tù từ 01/01/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng! 

Người chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp Pháp luật
Ở tù có được đeo trang sức không? Người chấp hành án phạt tù có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nộp tiền thi hành án dân sự để chồng được xét giảm án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ của người lao động đã chấp hành xong án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người chấp hành xong án phạt tù có những nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người chấp hành xong án phạt tù có những quyền gì?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù được lấy từ đâu?
Hỏi đáp pháp luật
Kinh phí bảo đảm cho hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người chấp hành án phạt tù
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người chấp hành án phạt tù
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào