Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Việt Nam theo Bộ Luật hình sự 2015

Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Việt Nam được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Hưng, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực hàng hải. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Việt Nam theo Bộ Luật hình sự 2015. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội danh này. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 284 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 96 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

1. Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển;

b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;

đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.

2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Dấu hiệu pháp lý của tội này là:

Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định về hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng tác động của tội phạm là các phương tiện hàng hải.

Chủ thể: Chỉ có người điều khiển phương tiện hàng hải khác mới là chủ thể của tội phạm này.

Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định về hàng hải, có thể kể đến như: Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nư­ớc cảng biển, Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định, Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng... Hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc của tội danh này nhưng việc xác định hậu quả là rất cần thiết, đây là cơ sở để định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan: Người phạm tội có thể thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, nhưng chủ yếu là lỗi cố ý.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Hàng hải
Hỏi đáp mới nhất về Hàng hải
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về quản lý chất nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa từ 5/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoa tiêu hàng hải là gì? Những trường hợp phải sử dụng hoa tiêu hàng hải?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 15/02/2024, khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thủ tục chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải từ ngày 27/11/2023 bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi cục hàng hải Việt Nam có quyền cấp giấy chứng nhận Hội phí IMO không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hộ nhãn hiệu cho nhà hàng hải sản
Hỏi đáp pháp luật
Cán bộ ngành hàng hải được tăng lương bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Hoạt động không được tiến hành khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hàng hải
546 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hàng hải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hàng hải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào