Pháp nhân vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015?

Pháp nhân vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Hoàng Thùy, công tác tại Bình Dương. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi trường hợp pháp nhân vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì bị áp dụng các hình phạt nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là gì? Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***) 

Theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

...

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Giải thích: Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hành vi đưa hàng hóa qua biên giới quốc gia nhưng đã trốn tránh sự kiểm soát của hải quan hay cơ quan quản lí cửa khẩu, không có giấy tờ hoặc có nhưng giả mạo, không khai báo hoặc khai báo gian dối.

Hành vi này tương đối giống với tội buôn lậu nhưng không nhằm mục đích buôn bán, kiếm lời, hàng hóa được vận chuyển cả bằng đường bộ, đường thủy và đường không.

Dấu hiệu pháp lý: 

– Khách thể

Các hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách quản lý tiền tệ của nhà nước.

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

–  Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi: Có hành vi đưa (mang) hàng hoá, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép.

+ Về giá trị hàng phạm pháp. Đối với đối tượng là hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên hoặc nếu giá trị hàng phạm pháp có giá trị dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính đối với một số trường hợp theo quy định tại Bộ luật này.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.

Hình phạt áp dụng:

Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản pháp nhân có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng pháp nhân có thể phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. 

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm về kinh tế là gì? Tổng hợp các loại tội phạm kinh tế theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lừa dối khách hàng là gì? Tội lừa dối khách hàng phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tội nào xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại?
Hỏi đáp pháp luật
Tội buôn lậu theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà đã được xóa án tích có được đăng ký hành nghề kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi gian lận trong đấu thầu sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm quy định đấu thầu mua sắm trang thiết bị giáo dục có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế có chịu TNHS không?
Hỏi đáp pháp luật
Bán thuốc chữa bệnh giả dẫn đến chết người có bị tù chung thân hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
338 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào