Tội cố ý gây thương tích theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Từ quy định này có thể thấy, dấu hiệu pháp lý được mô tả trong cấu thành cơ bản của tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 là:
Khách thể: Là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.
Chủ thể: Bất kỳ ai (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tích) có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (đủ 14 tuổi trở lên theo Điều 12).
Mặt khách quan: Hành vi gây thương tích cho người khác trái pháp luật. Việc xác định tỷ lệ thương tật làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên, cụ thể là:
Nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên thì người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% thì người thực hiện chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu thuộc các trường hợp liệt kê theo Khoản 1 Điều luật. Có nghĩa là nếu như không có các tình tiết này thì người thực hiện họ chỉ bị xử phạt hành chính vì không đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
Hình phạt: Tùy trường hợp cụ thể (căn cứ vào tỷ lệ thương tật) mà người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 6 tháng đến chung thân theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của về tội cố ý gây thương tích. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm như thế nào?
- Công văn nghỉ Tết Nguyên đán 2025 mới nhất?
- Bảng lương của Quản lý dự án hàng hải hạng 2 hiện nay là bao nhiêu?
- Dự kiến sẽ sáp nhập các bộ ngành nào 2024 theo Nghị quyết 18-NQ/TW?
- Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu tháng 12/2024 bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?