Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư như thế nào?

Pháp luật quy định chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thành Nhân, là Việt kiều Mỹ, tôi có tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và tôi đã chuyển vốn vào Việt Nam. Hiện tại, do nhu cầu công việc nên tôi muốn chuyển một phần vốn của mình ra nước ngoài có được không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn. Thành Nhân (nhan*****@gmail.com)

Hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Cụ thể là:

a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải tất toán phần vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Việc chuyển phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để đáp ứng các khoản chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam thành vốn góp hoặc vốn vay nước ngoài được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, về hạch toán kế toán và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trung, dài hạn nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;

c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng hết phần vốn đầu tư đã chuyển vào Việt Nam để đáp ứng chi phí chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số vốn đầu tư còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số vốn đầu tư đã chuyển ra đồng Việt Nam nhưng không chi tiêu hết tại Việt Nam trên cơ sở xuất trình hồ sơ, chứng từ chứng minh về số vốn đầu tư đã chuyển vào và các khoản chi phí phát sinh cho dự án đầu tư tại Việt Nam. Việc chuyển vốn ra nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày mua được ngoại tệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2014/TT-NHNN.

Trân trọng

Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi không đáp ứng các điều kiện quy định bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đồng tiền sử dụng để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hạn mức chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi có Giấy phép đầu tư?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài do không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực dầu khí
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư
Hỏi đáp pháp luật
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thay đổi tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Thư Viện Pháp Luật
318 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào