Quy định về miễn chấp hành hình phạt tù

Việc miễn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Quốc Trí, hiện đang làm việc tại Hà Nội, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp. Tôi có vợ bị tội cố ý gây thương tích phạt tù 4 năm. Vợ tôi phạm tội lần đầu. Trong lúc đang mang thai và say rượu nhưng đang được tạm hoãn thi hành án vì đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng. Đến nay đã được 23 tháng vợ chồng tôi nghề nghiệp không ổn định và đang nuôi 2 con nhỏ. Cháu đầu 4 tuổi bị bệnh bại não bẩm sinh và cháu nhỏ 2 tuổi. Gia đình nằm trong diện khó khăn trong thời gian tạm hoãn vợ tôi không vi phạm gì. Vậy vợ tôi có được xét miễn thi hành án phạt tù không? Nếu được thì vợ chồng tôi phải trình bày với ai và làm đơn như thế nào? Xin Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi với. Chân thành cảm ơn! Emai: quoc.tri***@gmail.com

Việc miễn chấp hành hình phạt tù được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự 1999. Cụ thể: Điều 57 Bộ luật hình sự 1999 quy định miễn chấp hành hình phạt như sau:

- Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

- Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật hình sự 1999, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.

- Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62  của  Bộ luật hình sự 1999, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

- Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

Theo quy định trên, chỉ miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, người bị kết án về tội ít nghiêm trọng. Vợ bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích, bị tuyên 04 năm tù, đây là tội nghiêm trọng do đó sẽ không thuộc trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù. 

Trên đây là phần hỗ trợ của Ban biên tập Thư Ký Luật về miễn chấp hành hình phạt tù. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp mới nhất về Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội đã có đơn bãi nại có phải đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được miễn chấp hành hình phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Mắc bệnh hiểm nghèo được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Lập công lớn được miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp miễn chấp hành hình phạt trong hình sự sau ngày 01/8/2016
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt trong Bộ Luật hình sự 2015
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn chấp hành hình phạt
Thư Viện Pháp Luật
254 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn chấp hành hình phạt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành hình phạt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào