Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Thư (thu****@gmail.com)

Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu được quy định tại Điều 27 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:

1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.

6. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:

a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;

b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;

c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Trên đây là quy định về Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Trái phiếu
Hỏi đáp mới nhất về Trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu là khi nào theo Thông tư 76/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược mua trái phiếu được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành không được rút trước hạn từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua lại trái phiếu trước hạn có phải công bố thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu xanh được huy động vốn để sử dụng cho dự án đầu tư nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tín dụng xanh là gì? Cơ quan nào phát hành trái phiếu xanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu kèm chứng quyền là gì? Đối tượng nào được mua?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu không kèm chứng quyền là gì? Đối tượng nào được mua?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được kéo dài kỳ hạn của trái phiếu tối đa bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trái phiếu
Thư Viện Pháp Luật
326 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trái phiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trái phiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào