Quy định về hộ kinh doanh hoạt động thể thao
Hộ kinh doanh hoạt động thể thao được quy định tại Điều 56 Luật Thể dục, Thể thao năm 2006 như sau:
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Ngoài ra, nội dung quy định tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 112/2007/NĐ-CP như sau:
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều 56 của Luật Thể dục, thể thao do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thể thao.
2. Quyền thành lập, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao được hướng dẫn bởi Nghị định 106/2016/NĐ-CP
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hộ kinh doanh hoạt động thể thao. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thể dục, Thể thao năm 2006.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?