Khoản phụ cấp nào không tính đóng BHXH?

Bà Bùi Thị Hạnh (tỉnh Quảng Ninh) làm việc tại công ty tư nhân, tổng thu nhập là 5.365.000 đồng/tháng, trong hợp đồng lao động ghi mức lương chính là 3.565.000 đồng. Trong phụ lục hợp đồng lao động có ghi phụ cấp chuyên cần là 300.000 đồng/tháng (nếu có); phụ cấp hiệu quả công việc là 1.500.000 đồng/tháng (nếu có). Điều kiện được hưởng các phụ cấp theo quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty (Công ty quy định làm đủ 24 công/tháng thì được hưởng 300.000 đồng, đạt hiệu quả theo các tiêu chí thì mới được hưởng 1.500.000 đồng/tháng tiền phụ cấp hiệu quả công việc). Công ty chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN ở mức lương chính là 3.565.000 đồng. Bà Hạnh hỏi, từ ngày 1/1/2016 mức phụ cấp chuyên cần và phụ cấp hiệu quả công việc ghi trong phụ lục hợp đồng lao động như trên có đúng quy định không? Bà có được tham gia BHXH, BHYT, BHTN ở 2 mức phụ cấp 1.800.000 đồng không? Công ty bà Hạnh cũng có tính lương cho phân xưởng khác là theo mức lương khoán sản phẩm, trường hợp bà được điều động sang phân xưởng tính lương khoán theo sản phẩm có tháng lương sản phẩm của bà được 5.000.000 đồng, có tháng lương sản phẩm của bà được 6.000.000 đồng. Bà Hạnh hỏi, mức lương để bà đóng BHXH như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017 là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động; từ ngày 1/1/2018 trở đi là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì phụ cấp lương tính đóng BHXH bắt buộc là các khoản phụ cấp lương quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, còn các khoản phụ cấp lương quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH không tính đóng BHXH.

Bà Bùi Thị Hạnh ở phụ lục hợp đồng lao động có ghi “Phụ cấp chuyên cần: 300.000đ/tháng (nếu có). Phụ cấp hiệu quả công việc: 1.500.000đ/tháng (nếu có). Điều kiện hưởng theo quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty”. Đối chiếu với quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH thì khoản phụ cấp này gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động, không tính đóng BHXH.

Mức đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Mức đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, mức đóng BHXH, BHYT của công chức viên chức là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức thu nhập thực tế có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội của bộ đội phục vụ trong Quân đội nhân dân hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi mức đóng BHXH tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm việc cùng lúc ở nhiều công ty thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội mức cao mang lại lợi ích gì? Có được đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức lương hằng tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa của công nhân đi làm công ty bị khấu trừ lương nhiều hơn vào ngày 01/7/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Muốn mua số năm đã đóng BHXH được không?
Hỏi đáp pháp luật
Tuổi nghỉ hưu nhưng chưa hết nhiệm kỳ công tác có được đóng BHXH tiếp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức đóng bảo hiểm xã hội
480 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức đóng bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức đóng bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào