Khi nào cảnh sát được tạm giữ ôtô đỗ sai quy định?

Xin hỏi, những lỗi vi phạm giao thông như thế nào thì bị cảnh sát tạm giữ phương tiện? Trường hợp nào cảnh sát được quyền cẩu ôtô đỗ sai quy định?

Theo Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi sau:

- Điều khiển ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;

- Điều khiển ôtô lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; người vi phạm mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông;

- Người điều khiển ôtô trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

- Điều khiển ôtô không có Giấy đăng ký xe, không có biển số; không đủ kiều kiện an toàn kĩ thuật;

- Điều khiển xe môtô, xe gắn máy đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

- Điều khiển xe môtô, xe gắn máy trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;

- Người điều khiển xe môtô, xe gắn máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

- Người điều khiển xe môtô, xe gắn máy trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

- Điều khiển xe mô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

- Người điều khiển xe ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 tháng;

- Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: “Việc tạm giữ tang vật, phương tiện phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành”.

Bên cạnh đó, khoản 9 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm.

"Trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 2 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 2 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ một bản, người vi phạm giữ một bản”.

Như vậy, trong trường hợp tạm giữ xe vi phạm, cảnh sát phải lập thành biên bản và có chữ ký của 2 người làm chứng theo đúng quy định của pháp luật.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào