Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình

Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình được quy định như thế nào? Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực xây dựng. Hiện nay, do yêu cầu công việc nên tôi muốn tìm hiểu một số quy định về khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình. Ban biên tập Thư Ký Luật cho tôi hỏi vấn đề trên. Rất mong sớm nhận được câu trả lời của Quý anh chị. Tôi cảm ơn!

Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình được quy định tại Mục 2 Phần II Thông tư 06/2006/TT-BXD hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành, theo đó:

2. Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình.

2.1. Yêu cầu chung.

2.1.1. Thành phần công tác và khối lượng khảo sát được xác định tuỳ thuộc vào bước thiết kế, đặc điểm của công trình xây dựng, điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát, mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình, tài liệu khảo sát hiện có... nhưng phải đảm bảo khảo sát hết tầng đất đá trong phạm vi ảnh hưởng của tải trọng công trình. Tọa độ, cao độ các điểm thăm dò có thể giả định nhưng phải đảm bảo đo nối được với hệ thống tọa độ, cao độ của công trình hoặc của quốc gia khi cần thiết.

2.1.2. Thành phần công tác khảo sát phục vụ các bước thiết kế:

a. Thu thập, phân tích và đánh giá tài liệu khảo sát hiện có của khu vực xây dựng; đánh giá hiện trạng các công trình xây dựng liền kề có ảnh hưởng đến các công trình thuộc dự án;

b. Đo vẽ địa chất công trình;

c. Thăm dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn;

d. Thăm dò địa vật lý (nếu cần);

đ. Khảo sát khí tượng - thuỷ văn (nếu cần);

e. Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo (nếu cần);

g. Thí nghiệm mẫu đất đá, mẫu nước trong phòng thí nghiệm;

h. Quan trắc địa kỹ thuật;

i. Chỉnh lý và lập báo cáo kết quả khảo sát.

Trường hợp cần thiết, có thể xây dựng phương án kỹ thuật khảo sát riêng cho từng thành phần công tác khảo sát.

2.2. Khảo sát phục vụ bước thiết kế cơ sở.

2.2.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát cần nêu rõ đặc điểm, quy mô công trình xây dựng, địa điểm và phạm vi khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng, thời gian thực hiện.

2.2.2. Yêu cầu khảo sát trong bước thiết kế cơ sở:

a. Khái quát hoá điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng, đặc biệt chú ý phát hiện quy luật phân bố theo diện và chiều sâu của các phân vị địa tầng yếu, quy luật hoạt động của các quá trình địa chất tự nhiên bất lợi như cactơ, lún, trượt, trồi, xói lở, nước ngầm...

b. Đánh giá được điều kiện địa chất công trình tại diện tích bố trí các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn.

2.2.3. Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo nguyên tắc:

a. Đối với các công trình xây dựng tập trung:

- Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo tuyến hoặc theo lưới có hướng vuông góc và song song với các phương của cấu trúc địa chất hoặc với các trục của công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo diện tích khu đất xây dựng.

- Đối với các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn, vị trí các điểm thăm dò được bố trí hợp lý trong phạm vi mặt bằng công trình.

b. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến:

Các điểm thăm dò bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắt ngang điển hình về điều kiện địa hình và địa chất công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:10000 hoặc 1:5000 hoặc 1:2000 hoặc lớn hơn tuỳ theo phạm vi tuyến. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn... với nền bản đồ tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc lớn hơn.

2.2.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng, tuỳ thuộc quy mô công trình và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình tại khu vực khảo sát.

2.2.5. Trong bước thiết kế cơ sở có thể sử dụng tất cả các công việc khảo sát để đáp ứng yêu cầu tại Điểm 2.2.2 Mục 2, Phần II của Thông tư này.

2.2.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định phương án: tổng mặt bằng, san nền, các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực chính của công trình; kiến nghị phương pháp thăm dò và xác định các khu vực có điều kiện địa chất bất lợi cần khảo sát trong bước thiết kế tiếp theo.

Đối với các công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để đề xuất các công trình chủ yếu trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang điển hình trên tuyến, kiến nghị phương án xử lý các chướng ngại vật chủ yếu trên tuyến và hành lang ổn định của công trình.

2.3. Khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước).

2.3.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát: Ngoài nội dung quy định tại Điểm 2.2.1 Mục 2, Phần II của Thông tư này, nhiệm vụ khảo sát còn phải dự kiến phương án thiết kế móng, dự kiến tải trọng và kích thước của các hạng mục công trình.

2.3.2. Công tác khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng và của các hạng mục công trình; xác định được các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế tiếp theo.

2.3.3. Nguyên tắc bố trí  các điểm thăm dò:

a. Đối với các công trình xây dựng tập trung: Các điểm thăm dò được bố trí trong phạm vi mặt bằng của từng công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:1000 đến 1:100 tuỳ theo kích thước công trình.

b. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến: Các điểm thăm dò được bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắt ngang với mật độ dày hơn trong bước khảo sát trước nhằm chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của toàn tuyến. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000 đến 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo chiều dài tuyến và mức độ phức tạp địa chất khu vực khảo sát. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn... với nền bản đồ tỷ lệ 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn.

2.3.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng phù hợp với bước thiết kế kỹ thuật, phù hợp với dạng công trình.

2.3.5. Thành phần công tác khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật bao gồm khoan, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.

2.3.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để tính toán xử lý nền móng, kết cấu chịu lực của công trình với đầy đủ kích thước cần thiết; đề xuất các giải pháp thi công xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình một cách hợp lý, đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận.

Đối với công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định các công trình trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang đặc trưng cho các loại địa tầng trên tuyến; quyết định giải pháp xử lý các chướng ngại vật trên tuyến và chính xác hoá hành lang ổn định của công trình.

2.4. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước).

2.4.1. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước) chỉ thực hiện trong trường hợp:

- Điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động bất thường cần phải được chính xác hoá khi thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.

- Thay đổi vị trí, kích thước công trình; thay đổi giải pháp thiết kế xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình.

- Tại vị trí dự kiến nắn tuyến hoặc dịch tuyến công trình.

2.4.2. Các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công giống như các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật nhưng ưu tiên thực hiện các thí nghiệm hiện trường và quan trắc địa kỹ thuật phù hợp với yêu cầu xử lý. Khi cần thiết, có thể đề xuất bổ sung thí nghiệm chỉ tiêu cơ - lý đất đá, chỉ tiêu hoá học của nước, chỉ định số lượng, chiều sâu, thành phần các công việc khảo sát. 

2.4.3. Các điểm thăm dò bố trí theo nguyên tắc tại Điểm 2.3.3 Mục 2, Phần II của Thông tư này và tại những vị trí cần khảo sát bổ sung. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu thi công đề xuất và phải được chủ đầu tư chấp thuận.

2.4.4. Kết quả khảo sát phải chính xác hoá được vị trí có điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động địa chất bất thường; đảm bảo cung cấp đủ số liệu để thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình; quyết định giải pháp thi công hợp lý; bảo đảm an toàn cho công trình và các công trình lân cận.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Khảo sát phục vụ các bước thiết kế xây dựng công trình, được quy định tại Thông tư 06/2006/TT-BXD. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Thiết kế xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Thiết kế xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Thiết kế xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu gì? Thiết kế xây dựng được điều chỉnh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng mới nhất 2024? Nộp phí thẩm định thiết kế xây dựng theo các hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế xây dựng có công dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hiện hành?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải mọi thiết kế xây dựng đều phải được thẩm định, phê duyệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân hoạt động thiết kế xây dựng không có chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình như thế nào? Các nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thiết kế xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
289 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thiết kế xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào